Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI TO BE
* Công thức thể khẳng định:
Chủ ngữ + WAS hoặc WERE + Bổ ngữ nếu có.
* Lưu ý:
+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.
- I WAS DISAPPOINTED TO KNOW MY SCORE.
- SHE WAS HAPPY TO SEE ME.
+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.
* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE
* Lưu ý:+ WAS NOT viết tắt = WASN'T
+ WERE NOT = WEREN'T
+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ
- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG
* Công thức thể khẳng định:
Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ + Bổ ngữ
(nếu có).
- Giải thích:
+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.
WANTED --> WANTED, NEEDED --> NEEDED
Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:
* Regular verbs (Đối với động từ có quy
tắc):
V + ed
Ex: to talk –
talked , to play – played
Cách thêm –ed vào động từ có quy tắc để thành lập dạng
quá khứ:
Động từ tận cùng là phụ âm, ta thêm –ed đằng sau động từ.
Ex: to talk – talked, to earn – earned
Động từ tận cùng là e, ta chỉ thêm –d
đằng sau động từ.
Ex: live – lived, agree – agreed
Động từ có một âm tiết mà tận cùng là một nguyên âm + một
phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm đó rồi thêm –ed.
Ex: fit – fitted, rub –
rubbed
Tuy nhiên ta không gấp đôi phụ âm cuối
khi chúng là phụ âm w,x,y.
Ex: mix – mixed , play –
played , flow –
flowed
Đối với động từ có hai vần, tận cùng là
một phụ âm, đứng trước nó là một nguyên âm, ta gấp đôi phụ âm khi từ đó được
nhấn vào vần thứ hai.
Ex: prefer – preferred , occur –
occrurred
Nếu động từ tận cùng là “y” đứng sau một phụ âm, ta đổi “y”
thành “i” rồi thêm “-ed”.
4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.
+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:
DO -->DID, GO -->WENT, WRITE --> WROTE ,
- Thí dụ:
+ I SAW PETER LAST WEEK. = Tuần trước tôi có nhìn thấy Peter.
+ SHE LEFT WITHOUT SAYING A WORD. = Cô ấy bỏ đi không nói một lời nào.